Thay vì cách tiếp cận hiện tại là phân loại nghề nghiệp dựa trên kỹ năng (NOC), giờ đây chính phủ Canada có sự đổi mới trong việc phân loại công việc đó là dựa vào hệ thống Đào tạo, Giáo Dục, Kinh Nghiệm, Trách nhiệm (Training, Education, Experience, Responsibilities – viết tắt là TEER).
TEER có 6 loại: TEER 0, TEER 1, TEER 2, TEER 3, TEER 4 và TEER 5.
TEER 0 | Các công việc quản lý |
TEER 1 | Hoàn thành chương trình bậc đại học (cử nhân, thạc sĩ hoặc tiến sĩ); hoặc
Nhiều năm kinh nghiệm trong một ngành nghề cụ thể thuộc TEER 2 (nếu có) |
TEER 2 | Hoàn thành chương trình giáo dục sau trung học từ 02 đến 03 năm tại cao đẳng cộng đồng, viện công nghệ hoặc CÉGEP; hoặc
Hoàn thành chương trình đào tạo học nghề từ 02 đến 05 năm; hoặc Các ngành nghề có trách nhiệm giám sát hoặc đảm bảo an toàn quan trọng (cảnh sát và lính cứu hỏa); hoặc Nhiều năm kinh nghiệm trong một ngành nghề cụ thể thuộc Danh mục TEER 3 (nếu có). |
TEER 3 | Hoàn thành chương trình giáo dục sau trung học dưới 02 năm tại cao đẳng cộng đồng, viện công nghệ hoặc CÉGEP; hoặc
Hoàn thành chương trình đào tạo học nghề dưới 02 năm; hoặc Từ trên 06 tháng đào tạo tại chỗ, các khóa đào tạo hoặc kinh nghiệm làm việc cụ thể với trình độ THPT; hoặc Nhiều năm kinh nghiệm trong một ngành nghề cụ thể thuộc Danh mục TEER 4 (nếu có) |
TEER 4 | Tốt nghiệp THPT; hoặc
Được đào tạo tại chỗ với thời gian vài tuần kèm với trình độ THPT; hoặc Nhiều năm kinh nghiệm trong một ngành nghề cụ thể thuộc Danh mục TEER 5 (nếu có). |
TEER 5 | Chứng minh công việc ngắn hạn và không yêu cầu bằng cấp chính thức |
Canada thay thế các cấp độ kỹ năng NOC bằng TEER
NOC rất quan trọng đối với nhập cư Canada vì nó được chính quyền liên bang và tỉnh sử dụng để quản lý các chương trình nhập cư cho Skilled Worker Program và Temporary Foreign Worker Program (TFWP). Tuy nhiên, hiện nay NOC không còn phù hợp nữa.
- Việc xác định nghề nghiệp theo cấp độ kỹ năng có thể gây khó hiểu, vì thực chất mã NOC tập trung vào nghề nghiệp chứ không phải kỹ năng. Áp dụng hệ thống TEER mới sẽ có thể tập trung nhiều hơn vào trình độ học vấn và kinh nghiệm cần thiết để làm việc trong một ngành nghề nhất định.
- Hệ thống phân loại NOC trước đây chỉ phân cấp công việc kỹ năng cao và công việc tay nghề. Hệ thống mới sẽ giúp chính phủ khắc phục nhược điểm và nắm bắt chính xác hơn các kỹ năng cần thiết trong từng nghề nghiệp.
Sự khác nhau giữa TEER và NOC
PHÂN PHỐI CÁC NHÓM NGÀNH NGHỀ THEO CẤP ĐỘ KỸ NĂNG TRONG NOC 2016 | TỶ LỆ | PHÂN PHỐI CÁC NHÓM NGÀNH NGHỀ THEO TEER TRONG NOC 2021 | TỶ LỆ |
---|---|---|---|
Skill Level A | 28% | TEER 0 | 9% |
Skill Level B | 42% | TEER 1 | 19% |
Skill Level C | 24% | TEER 2 | 31% |
Skill Level D | 6% | TEER 3 | 13% |
TEER 4 | 18% | ||
TEER 5 | 9% |
Một khi hệ thống TEER được ra mắt, nhiều mã NOC sẽ có thay đổi. Dựa vào tỉ lệ phân cấp của mã NOC 2021 mới, các nhóm ngành với cấp độ kỹ năng cao đã giảm tỉ lệ thấy rõ. Đặc biệt, đối với các nhóm ngành nghề thuộc NOC B sẽ bị đẩy xuống TEER 4, thậm chí là TEER 5.